Cách quay màn hình máy trên Microsoft PowerPoint

Quay màn hình máy tính



Hiện nay có rất nhiều công cụ quay màn hình máy như Camtasia Studio, Obs Studio, ShareX, Bandicam, ... Các phần mềm cũng hỗ trợ nhiều tính năng biên tập video mạnh mẽ. Nhưng đòi hỏi bạn phải cài đặt, và mua bản quyền. Nhưng bạn có biết là PowerPoint cũng có thể quay màn hình máy tính không? 



Cách quay màn hình máy tính trên PowerPoint



Kể từ phiên bản Office 2013 trở lên, Microsoft đã hỗ trợ thêm tính năng Screen Recording trên PowerPoint. Tính năng này giúp người sử dụng máy tính dễ dàng quay lại khung màn hình đang làm việc một cách nhanh chóng và dễ dàng.




Trước tiên, các bạn mở PowerPoint lên, sau đó chọn một Blank Presentation. 






Tiếp theo bạn nhấp vào thẻ Insert trên Ribbon, và chọn Screen Recording như hình bên dưới.


style="display:block; text-align:center;"
data-ad-layout="in-article"
data-ad-format="fluid"
data-ad-client="ca-pub-2710840940759095"
data-ad-slot="6573006073">






Con trỏ chuột chuyển sang dấu thập, các bạn nhấp giữ chuột tại vị trí A và kéo chuột đến vị trí B. Khung chọn AB có hình dạng đường viền đứt nét, đây sẽ là khung bạn muốn quay lại.







Để thay đổi khung quay, các bạn đưa con trỏ chuột lên giữa trên đỉnh của màn hình. Khung xuất hiện, các bạn chọn nhấp Select Area, và sau đó chọn lại vùng record như hình bên.


Khi chọn xong khung quay, để bắt đầu quay các bạn nhấp vào nút Record, PowerPoint sẽ bắt đầu đếm ngược và quay lại thao tác trong khung đã chọn.






Kết thúc quá trình quay bằng cách đưa trỏ chuột lên giữa trên đỉnh màn hình, chọn  Stop. Đoạn Record sẽ được add lên trên Blank Presentation của bạn.



Nếu bạn muốn chuyển đoạn video mới quay ra ngoài thành file MP4, thì các bạn nhấp phải vào đoạn quay trên Blank Presentation, rồi chọn Save Media as.. 

Thay đổi giao diện làm việc trên Microsoft Office


Nếu như bạn đã thấy nhàm chán với giao diện làm việc mặc định của Word, Excel, Outlook, PowerPoint. Bạn muốn đổi mới giao diện cho thêm phần lạ mắt và mới mẽ hơn, nhưng bạn không biết phải làm thế nào. Mời bạn qua phần kế tiếp để xem cách làm nhé.

Thay đổi giao diện bộ công cụ Office

Trong bài viết này, mình sẽ hướng dẫn các bạn thay đổi giao diện (Theme) cho bộ công cụ của Microsoft Office một cách dễ hiểu nhất. Các bạn làm theo các bước sau:


Bước 1
: các bạn nhấp vào thẻ Home, tiếp theo chọn mục Option.

Bước 2: tiếp theo chọn thẻ General, bạn tìm đến mục Office Theme. Có 3 tùy chọn cho bạn là Colorful, Dark Gray và White. Theme mặc định của bộ Office là Colorful, muốn thay đổi thì các bạn chọn loại khác.



style="display:block; text-align:center;"
data-ad-layout="in-article"
data-ad-format="fluid"
data-ad-client="ca-pub-2710840940759095"
data-ad-slot="6573006073">







Bước 3:
Các bạn chọn từng theme trong mục Office Theme, nếu đã ưng ý thì sau đó bạn nhấp vào nút OK để hoàn tất việc thay đổi theme cho bộ Office nhé.
















Hiển thị danh sách tất cả password wifi trên laptop




Vấn đề xem mật khẩu Wifi trên laptop


Nếu các bạn muốn xem mật khẩu (password) của wifi mà laptop đang kết nối. Hoặc muốn xem lại tất cả các wifi đã từng kết nối trên laptop mà không biết cách. Bài viết này tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách xem lại tất cả password wifi trên laptop.



Các bước xem mật khẩu Wifi trên laptop


Bước 1. Truy cập vào Network and Sharing Center
Cách 1:
Nhấp chuột vào nút Start trên thanh taskbar, tiếp theo chọn Control Panel, và sau đó chọn Network and Sharing Center.
Cách 2:
Nhấp phải vào biểu tượng wifi trên thanh taskbar của windows, sau đó chọn Open Network and Sharing Center.

Bước 2: Tiếp theo chọn Manage Wireless Networks như hình bên dưới


style="display:block; text-align:center;"
data-ad-layout="in-article"
data-ad-format="fluid"
data-ad-client="ca-pub-2710840940759095"
data-ad-slot="6573006073">






Windows sẽ điều hướng bạn vào khung Manage Wireless Networks như hình dưới.






Đây là danh sách tất cả các mạng wifi mà laptop của bạn đã kết nối. Để xem password của từng mạng wifi bạn nhấp phải vào mạng wifi muốn xem, chọn Properties. Trên khung Properties, nhấp chọn tab Security, và check vào mục Show characters là xong.




Phần 4: Các hàm điều kiện IF - IFS - IFNA - IFERROR trong Excel




1. Hàm IF trong Excel


Cú pháp:

= IF(logical_test, value_if_true, [value_if_false])



Giải thích:

Nếu điều kiện logical_test là ĐÚNG (True) thì hàm trả về value_if_true

Ngược lại, nếu điều kiện là sai (False) thì hàm trả về value_if_false.



Ví dụ: ta có ô A3 giá trị là 4, ô B3 giá trị là 6, ô C3 ta gõ công thức

=IF(A3>B3,"A3 lớn hơn B3","A3 nhỏ hơn B3")
=> kết quả nhận được tại ô C3 là "A3 nhỏ hơn B3"

Nâng cao: có thể sử dụng nhiều hàm IF lồng vào nhau. 


Ví dụ: ta có cột F3 giá trị là 4, cột G3 giá trị là 6, cột H3 giá trị là 8.
Yêu cầu: Tìm ô có giá trị bé nhất và ghi vào ô I3, ô có giá trị lớn nhất và ghi vào ô J3.


Lời giải:
- Tại ô I3 ta gõ công thức


= IF(F3<G3, IF(F3<H3, "F3 bé nhất", "H3 bé nhất"), IF(G3<H3," G3 bé nhất","H3 bé nhất"))


- Tại ô J3 ta gõ công thức



= IF(F3>G3, IF(F3>H3, "F3 lớn nhất", "H3 lớn nhất"), IF(G3>H3," G3 lớn nhất","H3 lớn nhất"))



* Các bạn từ từ nghiền ngẫm nhé!




2. Hàm IFS trong Exxcel


    • Chỉ áp dụng cho Office 365 & Office 2016, và nên hạn chế sử dụng nhé.

Cú pháp:

style="display:block; text-align:center;"
data-ad-layout="in-article"
data-ad-format="fluid"
data-ad-client="ca-pub-2710840940759095"
data-ad-slot="6573006073">



= IFS(logical_test1, value_if_true1, [logical_test2, value_if_true2], [logical_test3, value_if_true3],…)


Trong đó logical_test1, value_if_true1 là bắt buộc phải có trong công thức.


Giải thích:



  • Hàm IFS kiểm tra xem một hoặc nhiều điều kiện có được đáp ứng hay không và trả về một giá trị tương ứng với điều kiện TRUE đầu tiên. Hàm IFS có thể chiếm vị trí của nhiều câu lệnh IF lồng nhau, đồng thời giúp việc đọc các câu lệnh có nhiều điều kiện trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
  • Hàm hỗ trợ tối đa 127 điều kiện khác nhau. Nhưng khuyến cáo các bạn không sử dụng quá nhiều điều kiện cùng các câu lệnh IF và IFS. Bạn sẽ rất khó kiểm soát được dòng lệnh, và kết quả.



Ví dụ: để lấy ngày trong tuần điền vào các ô trên cột G, ta dùng công thức
=IFS(F2=1,$D$2,F2=2,$D$3,F2=3,$D$4,F2=4,$D$5,F2=5,$D$6,F2=6,$D$7,F2=7,$D$8)







Chú ý:

  • Nếu logical_test được cung cấp mà không có value_if_true tương ứng, hàm này sẽ hiển thị thông báo lỗi "You've entered too few arguments for this function" (Bạn đã nhập quá ít tham đối cho hàm này).
  • Nếu tham đối logical_test được đánh giá và giải thành một giá trị khác không phải TRUE hoặc FALSE, hàm này sẽ trả về lỗi #VALUE!
  • Nếu không tìm thấy các điều kiện TRUE nào, hàm này sẽ trả về lỗi #N/A



3. Hàm IFNA trong Excel:


Hàm IFNA trả về giá trị được bạn chỉ định nếu một công thức của bạn trả về giá trị #N/A, nếu không nó trả về kết quả của công thức.



Ví dụ:

Chúng ta có 1 danh sách mã ZIPCODE không đầy đủ của các tỉnh thành Việt Nam, và 1 danh sách là nhân viên của công ty vận chuyển AZ. Yêu cầu đặt ra là ta phải điền mã ZIPCODE cho từng nhân viên trong bảng danh sách nhân viên, nếu chưa tìm ra thì điền "not found".






Nếu ta dùng hàm VLOOKUP đơn để dò tìm thì sẽ phát sinh lỗi #N/A như ở cột K. Nguyên nhân là Cần Thơ chưa có trong danh sách ZIPCODE. Để khắc phục lỗi này chúng ta sẽ kết hợp hàm IFNA với hàm VLOOPKUP như sau:






Giải thích:
Ở đây công thức của bạn là hàm VLOOPUP, nếu hàm VLOOPKUP tìm không ra Cần Thơ trong danh sách ZIPCODE, thì VLOOPUP sẽ trả và giá trị #N/A. Và hiển nhiên nếu tìm ra thì giá trị trả về là kết quả của công thức VLOOPKUP.



4. Hàm IFERROR (IF ERROR) trong Excel


Hàm IFERROR sẽ trả về một giá trị do bạn chỉ định nếu như công thức của bạn xảy ra lỗi. Ngược lại nếu 0 xảy ra lỗi, nó sẽ trả về kết quả của công thức.



  • Bạn có thể dùng hàm IFERROR để tìm và xử lý lỗi trong công thức của bạn.
  • Hàm này tương tự như hàm IFNA, nhưng phạm vi bẫy lỗi rộng hơn.
Đối với bài ví dụ ở trên, ta thay thế hàm IFNA bằng hàm IFERROR thfi kết quả trả về cũng không thay đổi nhé.



Tạo giao diện cực đẹp cho hộp thư Gmail




Gmail là gì?


Tôi xin định nghĩa lại Gmail như sau: Gmail là một dịch vụ email được phát triển bởi Google. Người dùng có thể tạo tài khoản hoàn toàn miễn phí, và có thể sử dụng nó như một phương tiện vận chuyển giao/nhận thư giữa các người sử dụng như: cá nhân, tập thể, doanh nghiệp, công ty, ... 

Mỗi tài khoản Gmail sẽ được cấp một địa chỉ có dạng *.gmail.com. Doanh nghiệp có thể mua các gói riêng biệt để thay đổi địa chỉ mặc định của Gmail (ví dụ như nguyena@tipsvn.com).



Trong bài viết này, tôi xin chia sẻ cùng các bạn cách thay đổi giao diện của hộp thư Gmail. Nếu bạn nào chưa có Gmail hay chưa biết cách tạo Gmail thì tham khảo bài viết sau:

style="display:block; text-align:center;"
data-ad-layout="in-article"
data-ad-format="fluid"
data-ad-client="ca-pub-2710840940759095"
data-ad-slot="6573006073">





Thay đổi giao diện cho hộp thư Gmail



Đầu tiên các bạn đăng nhập vào hộp thư Gmail. Tiếp theo nhấp chuột vào nút có hình răng cưa, góc trên bên phải hộp thư. Sau đó nhấp chọn mục Themes như hình.






Khung Pick Your Theme xuất hiện, có nhiều hình ảnh để làm giao diện nền cho hộp thư gmail. Khi chọn mỗi hình, thì giao diện của hộp thư gmail cũng thay đổi theo.


Phía dưới của khung Pick Your Theme, có cho phép bạn tùy chỉnh giao diện Text background. Ở đây mình bật sang chế độ Dark, và khung inbox của mình đã chuyển sang màu đen như hình bên dưới.








Nếu các bạn không ưng ý với các bức ảnh có sẵn. Các bạn muốn đưa một ảnh tùy thích của mình lên làm giao diện. Để làm được vậy các bạn nhấp chọn nút My photos tại góc dưới bên trái của khung Pick Your Theme.
 
Khung Select your background image xuất hiện, trên khung này có 3 tab: Fuatured, My photos, Recently selected.
Bạn nhấp chọn tab My photos, khung sẽ show ra tất cả các hình ảnh từ Google+ của bạn. Tiếp theo, bạn phải upload ảnh ưng ý của mình lên Google+ và chọn POST lên Google+ như hình bên dưới.








Quay trở lại khung Pick Your Theme, bạn chọn My photos, nhấp chọn tiếp Photos from post, chọn post ảnh bạn mới post lên. Khung hiện ra các ảnh bạn mới post lên bên Google+. Bạn nhấp chọn ảnh ưng ý, rồi nhấp vào nút Select.


Ảnh ưng ý của bạn đã hiện ra làm giao diện cho hộp thư gmail. Cuối cùng các bạn chọn Save, để lưu lại thay đổi của mình nhé.

Phần 3: Các thao tác cơ bản nhất trong Microsoft Excel




Chọn một ô hoặc nhiều ô trong Excel

1. Chọn một ô

Nhấp chuột trái vào một ô bạn muốn chọn. Khi một ô đã được chọn, bạn sẽ thấy rằng các đường viền của ô đó sẽ được tô đậm, tiêu đề cột và tiêu đề hàng sẽ sáng lên. Thả chuột ra, ô vẫn được chọn, cho đến khi bạn nhấp chọn vào một ô khác trong bảng tính.

2. Chọn nhiều ô

Nhấp và kéo chuột cho đến khi các vùng chứa các ô bạn cần chọn được tô sáng.

Thêm - Xóa nội dung trong Excel

1. Thêm nội dung

Nhấp chuột vào ô bạn muốn thêm nội dung. Dùng bàn phím gõ nội dung vào ô đó. Nội dung sẽ xuất hiện trong ô, và trong thanh formula. Bạn cũng có thể nhập nội dung của ô từ thanh formula.

2. Xóa nội dung




Nhấp chuột vào ô chứa nội dung bạn muốn xóa, tiếp theo nhấp chuột vào nút Clear, và chọn Clear Contents như hình trên.



  • Note: bạn cũng có thể sử dụng phím Backspace hoặc phím Delete trên bàn phím để xóa.

Thay đổi độ rộng cột (Column) - chiều cao của dòng (Row)

1. Thay đổi độ rộng cột

Đặt con trỏ chuột lên vạch phân cách giữa các cột trên tiêu đề cột, sao cho chữ thập màu trắng chuyển thành mũi tên kép màu đen.
Nhấp và kéo chuột về bên phải để tăng độ rộng, kéo về bên trái để giảm độ rộng. Thả chuột ra sau khi đã thay đổi được độ rộng mong muốn.

2. Thay đổi độ rộng bằng công cụ trên Ribbon


Trên Ribbon có tính năng thanh đổi độ rộng theo một chỉ số cụ thể. Trước tiên nhấp chuột chọn cột muốn thay đổi độ rộng. Sau đó nhấp chuột vào nút Format trên tab Home, chọn Column Width.. như hình trên. Gõ độ rộng mong muốn, cuối cùng nhấp vào nút OK.


style="display:block; text-align:center;"
data-ad-layout="in-article"
data-ad-format="fluid"
data-ad-client="ca-pub-2710840940759095"
data-ad-slot="6573006073">


3. Thay đổi chiều cao của dòng

Đặt con trỏ chuột lên vạch phân cách giữa các dòng trên tiêu đề dòng, sao cho chữ thập màu trắng chuyển thành mũi tên kép màu đen.
Nhấp và kéo chuột xuống dưới để tăng chiều cao, kéo chuột lên trên để giảm chiều cao. Thả chuột ra sau khi đã thay đổi được chiều cao mong muốn.

4. Thay đổi chiều cao của dòng bằng công cụ trên Ribbon

Tương tự như thay đổi độ rộng cột, bạn chọn dòng cần thay đổi, nhấp chuột vào nút Format trên tab Home, tiếp tục chọn Row Height... Nhập vào độ rộng mong muốn, và cuối cùng nhấp OK để hoàn tất.

AutoFit Cột & Dòng

Tính năng này sẽ tự động điều chỉnh từng cột hoặc từng dòng sao cho vừa khít với văn bản.
Để thực thi tính năng này, trước tiên bạn chọn cột (hoặc nhiều cột), hoặc dòng (hoặc nhiều dòng). Sau đó nhấp chuột vào nút Format, chọn AutoFit Column Width/ AutoFit Row Height tương ứng.

Công thức trong Excel


Excel sử dụng các toán tử chuẩn trong các phương trình như cộng (+), trừ (-), nhân (*), chia (/) và dấu mũ (^). Điều quan trọng cần lưu ý là trước mỗi công thức đều bắt đầu bởi dấu bằng (=).

Tạo công thức đơn giản

Nhấp chọn ô muốn gõ công thức, đánh dấu =, và đánh tiếp công thức của bạn (ví dụ như hình bên). Gõ phím Enter, công thức sẽ được tính toán và giá trị được hiển thị trong ô.


Công thức tham chiếu ô


Trong mỗi công thức nếu có chứa một địa chỉ ô, thì được gọi là công thức tham chiếu ô.
Việc sử dụng công thức có tham chiếu sẽ rất hữu ích cho bạn, vì bạn có thể cập nhật dữ liệu trong trang tính của mình mà không cần phải ghi lại các giá trị trong công thức. 
Ví dụ: hình bên ta đã tạo một công thức tham chiếu ô tại E4 (công thức =E2+E3). Khi bạn thay đổi giá trị tại ô E2 hoặc E3 thì ô E4 sẽ tự động cập nhật giá trị tổng mới nhất của E2 và E3.

Tham chiếu ô tuyệt đối và hỗn hợp

Theo mặc định, các công thức tham chiếu ô trong excel là dạng tham chiếu tương đối.
Ví dụ: bạn tham khảo trong hình bên, tại ô E4 có công thức là =E2+E3. Nếu copy công thức này và dán vào ô E5 và F4 thì công thức sẽ chuyển sang dạng như trên hình. Kết quả tại ô E5 và F4 cũng thay đổi.



Tham chiếu ô tuyệt đối


Nếu bạn muốn duy trì công thức tham chiếu này khi copy sang các ô khác, bạn phải làm cho công thức này chuyển sang dạng tham chiếu tuyệt đối bằng cách điền dấu $ vào trước mỗi cột và dòng của mỗi ô trong công thức. Trong ví dụ này, công thức tại ô E4 đã chuyển sang dạng tuyệt đối =$E$2+$E$3, khi đó ta copy công thức này sang ô E5 và F4 thì công thức vẫn không thay đổi.

Tham chiếu ô hỗn hợp

Dạng tham chiếu này ít được sử dụng trong excel. Để tạo tham chiếu hỗn hợp, bạn thêm $ và trước cột hoặc dòng mỗi ô trong công thức ($E2 hoặc E$2).


Chỉnh sửa công thức

Muốn chỉnh sửa một công thức đã được tạo trước đó, bạn làm theo các bước:
- Nhấp vào ô bạn muốn chỉnh sửa công thức.
- Chuyển con trỏ chuột và chỉnh sửa trên thanh formula. Hoặc bạn có thể nhấp đúp vào ô, và chỉnh sửa trực tiếp tại đó.




Cách chèn Google Map vào Website - Blogger mới nhất





Các bạn thường thấy trên một số trang website hoặc blog cá nhân có hiển thị bản đồ của Google map. Vậy phải làm thế nào để chèn được Google map vào trang web - blog của mình. Trong bài viết này tôi xin chia sẻ với các bạn cách làm chi tiết, dễ hiễu và mới nhất.

1. Cài đặt Google map



Đầu tiên, các bạn truy nhập vào Google map bằng đường dẫn bên dưới. 
  • https://www.google.com/maps/@9.9995475,105.7938184,15z



Nhập địa chỉ bạn muốn hiển thị trên khung tìm kiếm của bản đồ, rồi nhấp vào nút Search. Google map sẽ thực hiện việc tìm kiếm và chuyển khung hiển thị đến đúng tọa độ cho bạn.






Tiếp theo bạn click vào nút Chia sẻ (1) để khung Chia sẻ vị trí hiện ra, sau đó các bạn chọn tab Nhúng bản đồ (2) và nhấp vào nút SAO CHÉP HTML (3) để copy đoạn script nhúng vào website/blogspot. 




Đoạn code các bạn sao chép có dạng như sau:

<iframe allowfullscreen="" frameborder="0" height="450"
src="https://www.google.com/maps/embed?pb=!1m18!1m12!1m3
!1d3928.759943582907!2d105.77103761527209!3d10.036657675154661
!2m3!1f0!2f0!3f0!3m2!1i1024!2i768!4f13.1!3m3!1m2
!1s0x31a088184765ce05%3A0x90f0927e408eeec2
!2zQ8OUTkcgVFkgVE5ISCDEkEnhu4ZOIFThu6wgVElOIEjhu4xDIERBTkggSMOZTkc
!5e0!3m2!1svi!2s!4v1534164440582" style="border: 0;" width="600">
</iframe>



Đến đây các bạn đăng nhâp vào Blogger, rồi chọn tab Layout. Các bạn định vị khu vực muốn hiển thị bản đồ trên trang web. Tiếp theo các bạn chọn Add a Gadget. Khung Add a Gadget hiện ra, các bạn nhấp vào dấu + tại thẻ HTML/JavaScript như hình.



Bạn dán code đã sao chép trên Google map vào khung như hình dưới. Đạt tên tiêu đề (có thể để trống). Cuối cùng các bạn nhấp vào nút Save, sau đó tải lại trang web để xem bản đồi có xuất hiện không nhé.







2. Tùy chỉnh thông số cho Google map

Trong đoạn script của Google map, các bạn quan tâm đến các thông số sau:
    • width = "600"
    • height = "450"
    • border: 0
Thông số width định nghĩa độ rộng của bảng đồ theo chiều ngang. Thông số heigth định nghĩa chiều cao của bản đồ theo chiều đứng. Tất cả hai thuộc tính này được tính bằng pixel. Tùy theo độ rộng và chiều cao của khung hiển thị trên trang web, mà các bạn thay đổi hai thông số này cho thích hợp.

Thông số border định nghĩa đường viền của bản đồ, mặc định là 0 pixel. Các bạn có thể thay đổi thông số này với quy tắc gợi ý như sau:


    • border: border-width border-style border-color|initial|inherit;



Ví dụ như tôi để thông số như sau:
    • border: 2px solid #d33;


Kết quả hiển thị trên trang web:



Tạo khung chứa code chuyên nghiệp và tuyệt đẹp cho Blogspot

Khi bạn muốn tạo một bài viết trên Blogspot, trong bài viết có chèn code của các loại ngôn ngữ lập trình như HTML, CSSL, Javascript, PHP, ... Điều này sẽ rất khó đối với các template blogspot truyền thống, các template đơn giản, chưa hỗ trợ. Không thể tạo giao diện bài viết một cách đẹp mắt cho người đọc được. Vậy bạn có muốn tạo một giao diện chia sẻ code chuyên nghiệp như thế này không?


Trong bài viết này tôi sẽ hướng dẫn các bạn cách tạo giao diện đẹp khung chứa đoạn code. Nếu chưa có blog thì các bạn truy cập bài viết hướng dẫn tạo blog ở link này: Tạo Blog cá nhân 

1. Tự tạo CSS (màu mè) cho giao diện Code 

* Cài đặt

Đầu tiên đăng nhập vào Blogger. Tiếp theo bạn vào tab Theme (chủ đề), và chọn Edit HTML. Nhấp vào khung soạn mã code, đồng thời nhấn tổ hợp phím Ctrl + F, nhập ]]></b:skin> vào khung tìm kiếm rồi Enter để tiến hành quá trình tìm kiếm.




Dán đoạn code dưới đây vào phía trên thẻ ]]></b:skin> .
 
pre code {
max-height: 540px;
overflow: auto;
border: 1px solid #cccccc;
padding: 1em;
word-wrap: initial;
background: #f5f2f0;
display: block;
}
.post blockquote {
padding: 0;
margin: 0;
}
/*! highlight.js v9.1.0 | BSD3 License | git.io/hljslicense */
/* github.com style (c) Vasily Polovnyov */
.hljs {
display: block;
color: #333
}
.hljs-comment,
.hljs-quote {
color: #998;
font-style: italic
}
.hljs-keyword,
.hljs-selector-tag,
.hljs-subst {
color: #333;
font-weight: 700
}
.hljs-literal,
.hljs-tag .hljs-attr,
.hljs-template-variable,
.hljs-variable {
color: teal
}
.hljs-doctag,
.hljs-string {
color: #d14
}
.hljs-section,
.hljs-selector-id,
.hljs-title {
color: #900;
font-weight: 700
}
.hljs-subst {
font-weight: 400
}
.hljs-class .hljs-title,
.hljs-type {
color: #458;
font-weight: 700
}
.hljs-attribute,
.hljs-name,
.hljs-tag {
color: navy;
font-weight: 400
}
.hljs-meta,
.hljs-strong {
font-weight: 700
}
.hljs-link,
.hljs-regexp {
color: #009926
}
.hljs-bullet,
.hljs-symbol {
color: #990073
}
.hljs-built_in,
.hljs-builtin-name {
color: #0086b3
}
.hljs-meta {
color: #999
}
.hljs-deletion {
background: #fdd
}
.hljs-addition {
background: #dfd
}
.hljs-emphasis {
font-style: italic
}
pre.highlight {
margin: 1em auto;
padding: 0;
position: relative;
overflow: hidden;
}
pre.highlight code.hljs {
position: relative;
max-height: 540px;
overflow: auto;
border: 1px solid #ccc;
padding: 22px 17px;
word-wrap: initial;
background: #f5f2f0;
font-size: 15px;
}
pre.highlight:before {
content: "Double Click To Select All";
position: absolute;
background: rgba(255, 255, 255, .8);
right: 40px;
top: -22px;
padding: 3px 7px;
color: #8D6E63;
opacity: 0;
-webkit-transition: .3s ease-in-out;
-moz-transition: .3s ease-in-out;
-o-transition: .3s ease-in-out;
transition: .3s ease-in-out;
font-family: monospace, lucida console, consolas, sans-serif;
font-size: 13px;
line-height: 15px;
font-style: italic;
z-index: 1000;
}
pre.highlight.hoverFired:before {
opacity: 1!important;
top: 1px;
}

Tìm tiếp thẻ </body> và dán đoạn code bên dưới vào phía trên thẻ </body>.



<script src="https://ajax.googleapis.com/ajax/libs/jquery/1.11.0/jquery.min.js" type="text/javascript">
<script src="https://cdnjs.cloudflare.com/ajax/libs/highlight.js/9.1.0/highlight.min.js" type="text/javascript">
<script>
$(document).ready(function() {
$('pre.highlight code').each(function(i, block) {
hljs.highlightBlock(block);
});

// select all code on doubleclick
$('pre.highlight').dblclick(function() {
$(this).select();

var text = this,
range, selection;

if (document.body.createTextRange) {
range = document.body.createTextRange();
range.moveToElementText(text);
range.select();
} else if (window.getSelection) {
selection = window.getSelection();
range = document.createRange();
range.selectNodeContents(text);
selection.removeAllRanges();
selection.addRange(range);
}

});

$("pre.highlight").mouseover(function() {
$(this).addClass("hoverFired");
}).mouseleave(function() {
$(this).removeClass("hoverFired");
});
});
</script>

Sau đó nhấp vào nút Save (lưu lại) là chúng ta đã tạo được giao diện hiển thị đẹp cho việc đính kèm code trên bài viết rùi nhé. 

* Cách dùng:

Điều hiển nhiên là sau khi tạo xong thì chúng ta phải lấy nó ra để sử dụng. Và cách sử dụng nó là như thế nào? 
Trong mỗi bài viết, nếu bạn cần chèn một đoạn code thì khi soạn thảo bạn phải chuyển sang chết độ HTML, và dán nội dung code vào cặp thẻ này:
 
<pre class="highlight"><code class="hljs xml">viết code tại đây</code></pre>

2. Sử dụng Highlight Js Plugin sẵn có

Lưu ý: chỉ được sử dụng 1 cách trong 2 cách, không nên dùng cả 2 cách 1 lượt nhé.


* Cài đặt


Cách này dùng plugin highlight.js có sẵn, nên sẽ đơn giản và nhanh chóng hơn cách đầu. Trước tiên các bạn vào Chủ đề \ Tuỳ chỉnh \ Chỉnh sửa HTML. Tiếp theo bạn tìm kiếm thẻ </body> (ở phần cuối), dán đoạn code này vào phía trên thẻ </body>.


<script>
<link href='//cdnjs.cloudflare.com/ajax/libs/highlight.js/9.12.0/styles/atom-one-dark.min.css' rel='stylesheet'/>
<script src='//cdnjs.cloudflare.com/ajax/libs/highlight.js/9.12.0/highlight.min.js'/>
<script type='text/javascript'>
//<![CDATA[
$(document).ready(function() {
$('pre').each(function(i, block) {
hljs.highlightBlock(block);
});
});
//]]>
</script>


* Cách dùng:

Đối với code cần chia sẻ chỉ có HTML thì dùng đoạn mã này:

<pre class='html'><code>
Your_code_here
</code></pre>

Đối với code cần chia sẻ chỉ có JS thì dùng đoạn mã này:

<pre class='js'><code>
Your_code_here
</code></pre>

Đối với code cần chia sẻ chỉ có CSS thì dùng đoạn mã này:

<pre class='css'><code>
Your_code_here
</code></pre>
Quá dễ dàng phải để có một giao diện chia sẻ code tuyệt đẹp trong bài viết phải không các bạn.

Add-In SRC - Công cụ chuyển số thành chữ trong Excel

Mình mới cho ra lò một công cụ chuyển đổi từ số thành chữ trong Excel, có tên là SRC Function. Công cụ dạng Add-Ins cho Excel. Vì thế các bạn chỉ cần tải về, thêm vào Excel là sử dụng mãi mãi.









{tocify} $title={Table of Contents}


1. Cách thêm Add-In SRC vào Excel


Đầu tiên các bạn truy cập vào đường dẫn phía dưới tải file add-in về.

style="display:block; text-align:center;"
data-ad-layout="in-article"
data-ad-format="fluid"
data-ad-client="ca-pub-2710840940759095"
data-ad-slot="6573006073">




Lưu ý:

    • Nên lưu ở các vị trí dễ nhớ.
    • Không nên lưu tại các thư mục có dấu.


Sau đó các bạn mở Microsoft Excel lên, và nhấp vào thẻ Developer trên thanh Ribbon. Nhấp vào nút Browse... tìm đến nơi lưu file src function đã tải về.






Chọn file mới tải về xong, nhấp chọn OK để hoàn thành việc nhập thêm vào thư viện Add-Ins của Excel.



2. Cách sử dụng hàm SRC trong Excel



Hàm SRC(index, [unit]) có hai thuộc tính là index và unit. Với thuộc tính index là giá trị số được bạn nhập vào hoặc chọn từ một ô trên worksheet. Thuộc tính unit, là thuộc tính chỉ đơn vị đọc của số. Thuộc tính này không bắt buộc, có thể để trống.



Ví dụ:


- Chuyển số 123000 thành chữ thì ta đánh công thức =src(123000,"").

- Chuyển số 456000 thành chữ kèm theo đơn vị đọc là đồng, thì cac bạn dùng công thức =src(456000,"đồng")



Trên hình dưới là các ví dụ cụ thể trên Excel.



Speed Test - Công cụ kiểm tra tốc độ đường truyền Internet





Bạn thường hay phàn nàn rằng tốc độ Internet nhà tui chậm quá, lag quá, đường truyền không ổn định, ... Nhưng thật sự bạn có biết tốc độ Internet là gì không? Nguyên nhân do đâu mà tốc độ Internet lại chậm? Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu xem chi tiết hơn nhé.



Tốc độ Internet là gì?



Tốc độ Internet là một cụm từ biểu thị sự nhanh chậm của việc truyền nhận dữ liệu trên mạng. Tốc độ Internet phụ thuộc vào các yếu tố sau:

  • Cơ sở hạ tầng nhà mạng: cáp quang sẽ truyền tốt hơn cáp đồng, thiết bị mạng công nghệ mới sẽ truyền tốt hơn công nghệ cũ.
  • Khoảng cách địa lý: thuê bao internet ở khu vực nông thôn hay hải đảo thường sẽ chậm hơn khu vực thành thị.
  • Số lượng thuê bao kết nối vào nhà cung cấp dịch vụ Internet: thông thường giờ cao điểm thì đường truyền sẽ chậm hơn các giờ khác.
  • Hệ thống phân giải tên miền (DSN Servers).
  • Độ trễ kết nối giữa các thiết bị mạng: Router, Switch, Wifi, ...



SpeedTest - Công cụ kiểm tra tốc độ và hiệu suất Internet


Đây là một công cụ khá hoàn hảo, giúp bạn kiểm tra tốc độ và hiệu suất kết nối Internet của bạn. Đầu tiên các bạn truy cập trang web https://www.speedtest.net, màn hình trang chủ như sau:






Tiếp theo các bạn nhấp vào nút GO để bắt đầu quá trình kiểm tra. Việc kiểm tra sẽ mất tầm 1 phút, sau khi hoàn tất bạn sẽ nhận được thông báo về kết quả đo đạt như hình:






Trong đó:

    • Ping: là thời gian đi và về từ máy tính đến nhà cung cấp internet (ISP).
    • Download: tốc độ tải dữ liệu từ ISP về máy tính.
    • Upload: tốc độ tải dữ liệu từ máy tính lên ISP.

SpeedTest sẽ sử dụng Server mặc định của nhà mạng cung cấp cho bạn. Nếu bạn đổi sang Server (bằng cách Change Server) khác thì kết quả đo đạt sẽ cho một kết quả khác. 



Tiện ích SpeedTest cho Google Chrome


SpeedTest cung cấp nhiều phiên bản cài đặt trên nhiều thiết bị khác nhau như: Android, IOS, Windows, ... Trong đó có một phiên bản tiện ích cho phép các bạn thêm vào Google Chrome.



1. Cài đặt SpeedTest Extension for Chrome



Dùng để đo tốc độ từ máy tính của bạn đến Web Server. Đây chỉ là phiên bản rút gọn, nên rất gọn nhẹ và hiệu quả cũng khá tốt. Để thêm vào Google Chrome, thì các bạn truy cập vào thẻ Apps trên thanh Menu. 





style="display:block; text-align:center;"
data-ad-layout="in-article"
data-ad-format="fluid"
data-ad-client="ca-pub-2710840940759095"
data-ad-slot="6573006073">


Sau đó nhấp vào biểu tượng Chrome Web Store như hình trên. Trình duyệt chuyển hướng sang chrome web store, các bạn chọn tiếp Add to Chrome để tiến hành cài thêm tiện ích vào Google Chrome.





2. Cách sử dụng SpeedTest Extension for Chrome



Truy cập vào trang web bạn cần đo, nhấp vào biểu tượng SpeedTest trên Google Chrome. Khung đo SpeedTest xuất hiện, các bạn chọn tiếp GO để bắt đầu đo.