4Videosoft PDF Splitter - Phần mềm chia nhỏ file PDF dễ dàng




Mô tả phần mềm



4Videosoft PDF Splitter có thể giúp bạn chia nhỏ một file PDF ra thành nhiều trang rất dễ dàng, trên nhiều file PDF nhỏ và có thể đọc được. 



Năm chế độ chia có sẵn cho bạn, bao gồm:

    • cắt theo n trang
    • cắt theo bookmark
    • cắt phạm vi trang cụ thể thành một tệp PDF
    • cắt theo số lượng tập tin xuấ ra. 





Với nhiều chế độ chia linh hoạt, phần mềm chia PDF này sẽ hoàn toàn đáp ứng nhu cầu của bạn.



Ứng dụng rất dễ sử dụng, ngay cả những người mới biết cũng có thể thao tác rất dễ dàng. Nó sở hữu giao diện cực kỳ đơn giản để đảm bảo rằng toàn bộ quá trình sẽ kết thúc bằng một vài cú nhấp chuột. Hơn nữa, nó cho phép bạn chỉ định đích lưu trữ. Bạn có thể lưu các tệp PDF đầu ra trong cùng thư mục với nguồn hoặc chọn đích tùy thích.



Yêu cầu hệ điều hành

Windows 2003, Windows Vista, Windows, Windows NT, Windows 2000, Windows 8, Windows 7, Windows XP



Download


style="display:block; text-align:center;"
data-ad-layout="in-article"
data-ad-format="fluid"
data-ad-client="ca-pub-2710840940759095"
data-ad-slot="6573006073">


phpMyAdmin là gì? Truy cập phpMyAdmin trên cPanel Hosting




{tocify} $title={Table of Contents}


phpMyAdmin là gì?

phpMyAdmin là một phần mềm mã nguồn mở được viết bằng ngôn ngữ PHP. Phần mềm được tạo ra giúp cho người dùng quản trị cở sở dữ liệu MySQL thông qua giao diện web. Ngày càng phpMyAdmin được sử dụng phổ biến, và ngày càng gia tăng.


Các tính năng của phpMyAdmin

Các tính năng chung thường được sử dụng trên phpMyAdmin bao gồm:
    • Quản lý và phân quyền người dùng: thêm, sửa, xóa.
    • Quản lý Database: tạo mới, sửa, xóa database.
    • Quản lý bảng (table) trên Database: thêm sửa xóa trên đối với bảng và các row trên bảng.
    • Xuất Nhập dữ liệu: cho phép xuất nhập dữ liệu với nhiều định dạng như QL, XML và CSV.
    • Thực hiện truy vấn các câu lệnh SQL.
    • Sao lưu và khôi phục dữ liệu.

Cách truy cập vào phpMyAdmin

1. Truy cập phpMyAdmin trên localhost

Sau khi cài đặt thành công XAMPP thì các bạn có thể truy cập vào phpMyAdmin của hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL bằng cách nhập http://localhost:8080/phpmyadmin/ vào thanh địa chỉ hoặc nhập vào nút Admin trên XAMP Control Panel như hình:



style="display:block; text-align:center;"
data-ad-layout="in-article"
data-ad-format="fluid"
data-ad-client="ca-pub-2710840940759095"
data-ad-slot="6573006073">



2. Truy cập phpMyAdmin trên cPanel Hosting

Các bạn đăng nhâp vào cPanel, sau đó nhấp vào phpMyAdmin trên block DATABASES như hình:


Giao diện quản lý của phpMyAdmin khá trực quan, và dễ dàng sử dụng. Giao diện có thể được chia làm 3 khu vực: 


Trong đó:
    1. Nơi liệt kê các Database, trong mỗi Database là danh sách các Table thuộc Database đó.
    2. Chứa các thẻ quản lý xuất/nhập, phân quyền người dùng, cấu trúc và truy vấn SQL,...
    3. Khu vực liệt kê Table khi Database được chọn, liệt kê Row khi Table được chọn, ...
Chúng ta sẽ đi chi tiết hơn vào việc tạo mới một cơ sở dữ liệu và thao tác trên cơ sở dữ liệu đó ở bài viết tiếp theo.

Cách tạo thêm thanh Breaking News cho Blogger

Hầu hết các trang web tin tức đều có một Breaking News. Breaking News luôn điểm qua các bảng tin mới nhất, hot nhất của trang web trong thời gian nhất định.  Ngoài nhiệm vụ điểm tin, thanh Breaking News còn giúp cho trang web trở nên bắt mắt, và giúp người dùng có thể truy cập nhanh các bản tin hot nhất.





Các bạn xem lại trên trang blog của mình đã có thanh Breaking News chưa. Nếu chưa các bạn có thể chèn thêm bằng cách trong bài viết này nhé.



1. Xác định vị trí đặt Breaking News



Trên mỗi trang web có một Block hiển thị các Hot News ở đầu trang chủ. Bây giờ chúng ta sẽ chèn Breaking News vào vị trí dưới Menu và trên Hot News như hình bên dưới.




Sau khi đã định được vị trí hiển thị của Breaking News trên trang chủ. Bước tiếp theo chúng ta sẽ xác định vị trí trong HTML của Template bằng cách nhấn phím F12 trên trang chủ. Khung hiển thị HTML xuất hiện bên phải trình duyệt. Chúng ta sẽ chèn đoạn code Breaking News giữa thẻ <div id="header-wrap"><div id="hot-wraper"> như hình sau:






Đầu tiên các bạn vào phần quản lý của Blogger, tiếp theo chọn Theme Edit HTML. Sau đó nhấn tổ hợp phím Ctrl + F, tìm đến vị trí đã được định vị ở trên, và chèn đoạn code bên dưới vào.


<div class='row nticker'>
<div class='ticker section' id='ticker'>
<div class='widget HTML news-ticker' data-version='1' id='HTML1'>
<h2 class='title' style='display:block;'><i class='fa fa-bolt'/>Breaking</h2>
<div class='layout-content'>
<div class='liScroll-container liScroll-playing'>
<div class='liScroll-mask'>
<ul class='liScroll-ticker' id='newsticker'></ul>
</div>
</div>
</div>
<div class='clear'/>
</div>
</div>
</div>
<div class='clear'/>


Tiếp theo các bạn tìm xem trên HTML của template đã có nhúng plugin FontAwesome chưa. Nếu chưa thì chèn thêm đoạn code sau vào sau thẻ <head> nhé.


<link href='https://stackpath.bootstrapcdn.com/font-awesome/4.7.0/css/font-awesome.min.css' rel='stylesheet'/>



2. Thiết kế CSS cho Breaking News



Tìm thẻ ]]></b:skin> trên HTML của template. Sau đó dán đoạn code CSS bên dưới vào trên vị trí vừa tìm gặp.

style="display:block; text-align:center;"
data-ad-layout="in-article"
data-ad-format="fluid"
data-ad-client="ca-pub-2710840940759095"
data-ad-slot="6573006073">


.nticker{
padding: 0 20px;
margin-left: auto;
margin-right: auto;
}
.ticker {
display:block;
background-color: #f7f7f7;
border: 0 solid #eee!important;
height: 40px;
margin: 25px 0;
overflow: hidden;
}
.ticker .title {
float: left;
background-color: #333333;
border: 0 solid #eee!important;
color: #ffffff;
font: normal normal 15px Roboto;
font-weight: 600;
height: 40px;
line-height: 40px;
overflow: hidden;
padding: 0 10px;
margin-top: 0px;
text-transform: uppercase;
}
.ticker .title .fa {
margin-right: 10px;
}
.fa-bolt {
animation: scaling .8s infinite linear;
font-size: 16px;
moz-animation: scaling .8s infinite linear;
moz-osx-font-smoothing: grayscale;
ms-animation: scaling .8s infinite linear;
o-animation: scaling .8s infinite linear;
webkit-animation: scaling .8s infinite linear;
}
.fa-flash:before, .fa-bolt:before {
content: "\f0e7";
}
.ticker .layout-content {
overflow: hidden;
}
.liScroll-container {
padding: 0 5px 0 0;
overflow: hidden;
position: relative;
}
.liScroll-container .liScroll-mask {
overflow: hidden;
position: relative;
}
.liScroll-ticker {
list-style: none;
list-style-image: none;
margin: 0;
padding: 0;
position: relative;
}
.news-ticker ul {
overflow: hidden;
}
.liScroll-ticker li {
float: left;
}
.news-ticker li {
display: inline-block;
float: left;
margin: 5px 0 0!important;
overflow: hidden;
padding: 0 0 0 15px;
position: relative;
}
.liScroll-ticker li {
list-style: none;
list-style-image: none;
margin: 0;
padding: 0;
}
.ticker .layout-content li {
float: left;
margin-left: 30px !important;
}
.news-ticker li .tag-thumbnail {
display: block;
float: left;
height: 30px;
margin: 0 10px 0 0;
overflow: hidden;
position: relative;
width: 35px;
z-index: 1;
}
.ticker a.category {
background-color: #3388cc;
border-radius: 1px;
color: #ffffff;
float: left;
font-family: 'Roboto',Sans-Serif;
font-size: 11px;
font-weight: 400;
line-height: 11px!important;
padding: 3px 6px;
margin-top: 5px;
text-transform: uppercase;
z-index: 100;
}
.news-ticker li .recent-title {
display: inline-block;
margin: 0px 0 0 3px !important;
overflow: hidden;
position: relative;
}
.news-ticker li .recent-title a {
color: #000;
font: normal normal 15px roboto;
font-weight: 400;
}
.liScroll-container .liScroll-prev, .liScroll-container .liScroll-play, .liScroll-container .liScroll-next {
right: 6px;
cursor: pointer;
line-height: 38px;
position: absolute;
top: 0;
}
.liScroll-prev:before, .liScroll-play:before, .liScroll-playing:before, .liScroll-next:before {
background: #eee;
border-radius: 2px;
color: #222;
font-family: FontAwesome;
font-size: 11px;
font-style: normal;
font-weight: 400;
moz-border-radius: 2px;
padding: 4px;
position: relative;
webkit-border-radius: 2px;
}
.liScroll-prev:before {
content: '\f04a';
right: 48px;
}
.liScroll-play:before {
content: '\f04b';
font-size: 10px;
right: 24px;
}
.liScroll-next:before {
content: '\f04e';
right: 0;
}



3. Tạo hàm truy vấn bản tin cho Breaking News



Công đoạn tiếp theo là chúng ta tạo một function để lấy các bản tin mới nhất. Số lượng bài viết có thể thay đổi được. Function lấy được thumbnail của bản tin, tiêu đề bản tin, đường dẫn của bản tin, mục lục chứa bản tin.

Các bạn vào phần Edit HTML của template, tìm thẻ </body>, và dán đoạn code bên dưới vào phía trên thẻ </body>.


<script type='text/javascript'>
//<![CDATA[
var ListBlogLink = window.location.hostname;
var ListCount = 10;
var ChrCount = 150;
var TitleCount = 66;
var ImageSize = 200;

function showlatestpostswiththumbs(json) {
for (var i = 0; i < ListCount; i++){
var listing= ListImage = ListUrl = ListTitle = ListImage = ListContent = ListConten = ListAuthor = ListTag = ListDate = "";
var ListUpdate = ListComments = thumbUrl = TotalPosts = sk = ListMonth = Y = D = M = m = YY = DD = MM = mm = TT = "";
if (json.feed.entry[i].category != null){
for (var k = 0; k < json.feed.entry[i].category.length; k++) {
ListTag += json.feed.entry[i].category[k].term;if(k < json.feed.entry[i].category.length-1){ ListTag += ", ";}
}
}
for (var j = 0; j < json.feed.entry[i].link.length; j++) {if (json.feed.entry[i].link[j].rel == 'alternate') {break;}}
ListUrl= "'" + json.feed.entry[i].link[j].href + "'";TotalPosts = json.feed.openSearch$totalResults.$t;
if (json.feed.entry[i].title!= null){ListTitle= json.feed.entry[i].title.$t.substr(0, TitleCount);}
if (json.feed.entry[i].thr$total){ListComments= json.feed.entry[i].thr$total.$t;}
ListAuthor= json.feed.entry[i].author[0].name.$t.split(" ");ListAuthor=ListAuthor.slice(0, 1).join(" ");
ListConten = json.feed.entry[i].content.$t;ListContent= ListConten.replace(/(<([^>]+)>)/ig,"").substring(0, ChrCount);
ListMonth= ["Jan", "Feb", "Mar", "Apr", "May", "Jun", "Jul", "Aug", "Sep", "Oct", "Nov", "Dec"];
ListDate= json.feed.entry[i].published.$t.substring(0,10);
Y = ListDate.substring(0, 4);m = ListDate.substring(5, 7);D = ListDate.substring(8, 10);M = ListMonth[parseInt(m - 1)];
ListUpdate= json.feed.entry[i].updated.$t.substring(0, 16);
YY = ListUpdate.substring(0, 4);mm = ListUpdate.substring(5, 7);DD = ListUpdate.substring(8, 10);TT = ListUpdate.substring(11, 16);MM = ListMonth[parseInt(mm - 1)];
if (json.feed.entry[i].content.$t.match(/youtube\.com.*(\?v=|\/embed\/)(.{11})/) != null){
var youtube_id = json.feed.entry[i].content.$t.match(/youtube\.com.*(\?v=|\/embed\/)(.{11})/).pop();
if (youtube_id.length == 11) {var ListImage = "'//img.youtube.com/vi/"+youtube_id+"/0.jpg'";}
}else if (json.feed.entry[i].media$thumbnail){
thumbUrl = json.feed.entry[i].media$thumbnail.url;sk= thumbUrl.replace("/s72-c/","/s"+ImageSize+"/");ListImage= "'" + sk.replace("?imgmax=800","") + "'";
}else if (json.feed.entry[i].content.$t.match(/src=(.+?[\.jpg|\.gif|\.png]")/) != null){
ListImage = json.feed.entry[i].content.$t.match(/src=(.+?[\.jpg|\.gif|\.png]")/)[1];
}else{ListImage= "'https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEiZRyxuaCEw9CwOZ59jvLFTzy52MDDvjgD1vqy_vtaKd5bgx0yWpOpS_-jb4UJwiOa_fOntvt4TVw1TrmvD6q2bn-1c1Exobsb38MDiaOcURrcOqQeBpTvV6vRQerqqQNpwYXpm8cgFzGw/s200/Icon.png'";}
var listing = "<li><div class='tag-thumbnail'><img class='tag-thumbnail anim' src="+ ListImage +"/></div><a class='category' href='/search/label/"+ ListTag +"'>"+ ListTag +"</a><h3 class='recent-title'><a href="+ ListUrl +">"+ ListTitle +"</a></h3></li>";
$("#newsticker").append(listing);
}
}
//]]>
</script>
<script src='/feeds/posts/default?orderby=published&amp;alt=json-in-script&amp;callback=showlatestpostswiththumbs'/>


Nhớ lưu lại các thay đổi trên template nhé.



4. Tạo hiệu ứng cuộn bản tin cho Breaking News



Để tạo hiệu ứng cuộn cho bản tin trên Breaking News, chúng ta sử dụng đoạn code như sau:


<script type='text/javascript'>
//<![CDATA[
$(function(){$("ul#newsticker").liScroll();});
//]]>
</script>
<script type='text/javascript'>
//<![CDATA[
var posts_no = 5;
var showpoststhumbs = true;
var readmorelink = true;
var showcommentslink = true;
var posts_date = true;
var summary_chars = 40;
function showlatestpostswiththumbs(t){document.write('<ul class="recent-posts-container">');for(var e=0;e<posts_no;e++){var r,n=t.feed.entry[e],i=n.title.$t;if(e==t.feed.entry.length)break;for(var o=0;o<n.link.length;o++){if("replies"==n.link[o].rel&&"text/html"==n.link[o].type)var l=n.link[o].title,m=n.link[o].href;if("alternate"==n.link[o].rel){r=n.link[o].href;break}}var u;try{u=n.media$thumbnail.url}catch(h){s=n.content.$t,a=s.indexOf("<img"),b=s.indexOf('src="',a),c=s.indexOf('"',b+5),d=s.substr(b+5,c-b-5),u=-1!=a&&-1!=b&&-1!=c&&""!=d?d:"https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi2dCQuet18CmFOhBJ_IDCy_cwNM6-K0qec3LY_5pjdBiqMqAFemRdb-hkLKJfFQxTkLbJJFXQsypSQ1445iAUoQhaFnBAAZr8HVtLIaIaa1rZkYGZxHyQ1SmQFCCV_tI2EAe3N6StR_al0/s1600/no-thumb.png"}var p=n.published.$t,f=p.substring(0,4),g=p.substring(5,7),v=p.substring(8,10),w=new Array;if(w[1]="Jan",w[2]="Feb",w[3]="Mar",w[4]="Apr",w[5]="May",w[6]="Jun",w[7]="Jul",w[8]="Aug",w[9]="Sep",w[10]="Oct",w[11]="Nov",w[12]="Dec",document.write('<li class="recent-posts-list">'),1==showpoststhumbs&&document.write('<a href="'+r+'"><img class="recent-post-thumb" src="'+u+'"/></a>'),document.write('<div class="recent-post-title"><a href="'+r+'" target ="_top">'+i+"</a></div>"),"content"in n)var A=n.content.$t;else if("summary"in n)var A=n.summary.$t;else var A="";var k=/<\S[^>]*>/g;if(A=A.replace(k,""),1==post_summary)if(A.length<summary_chars)document.write(A);else{A=A.substring(0,summary_chars);var y=A.lastIndexOf(" ");A=A.substring(0,y),document.write(A+"...")}var _="",$=0;document.write('<br><div class="recent-posts-details">'),1==posts_date&&(_=_+w[parseInt(g,10)]+" "+v+" "+f,$=1),1==readmorelink&&(1==$&&(_+=" | "),_=_+'<a href="'+r+'" class="url" target ="_top">Read more</a>',$=1),1==showcommentslink&&(1==$&&(_+=" <br> "),"1 Comments"==l&&(l="1 Comment"),"0 Comments"==l&&(l="No Comments"),l='<a href="'+m+'" target ="_top">'+l+"</a>",_+=l,$=1),document.write(_),document.write("</div>"),document.write("</li>")}document.write("</ul>")}
//]]>
</script>


Lưu lại thay đổi trên template, tải lại trang để tận hưởng kết quả nhé các bạn.

MySQL là gì? - Cách thức hoạt động của MySQL




{tocify} $title={Table of Contents}


MySQL là gì?



MySQL là một hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở, hoạt động theo mô hình client-server. Được các lập trình viên và quản trị viên dùng để quản lý các cơ sở dữ liệu (Database) theo hình thức quản lý các mối liên hệ giữa các bảng dữ liệu với nhau.



Công ty Thụy Điển MySQL AB phát triển MySQL vào năm 1994. Sau đó được bán lại cho một công ty của Mỹ là Sun Microsystem vào năm 2008. Đến năm 20210, gã khổng lồ Oracle mua lại Sun Microsystem, và giữ quyền sở hữu MySQL đến nay.



Vì là mã nguồn mở hoàn toàn miễn phí nên MySQL đã nhanh chóng được sử dụng rộng rãi và phổ biến trên toàn thế giới. MySQL cũng được các ông lớn tin dùng như Google, Youtube, Facebook, Twitter, và kể cả Yahoo.



MySQL hoạt động như thế nào?





Hình ảnh trên mô tả hoạt động cơ bản giữa Client và Server. Mỗi máy Client sẽ giao tiếp mới một máy Server nhất định. Máy Client sẽ gửi yêu cầu (Request) lên máy Server thông qua mạng. Sau đó máy Server sẽ phản hồi lại bằng cách trả về trang người dùng như mong muốn. Cách làm việc của MySQL cũng tương tự như thế. Client sẽ gửi yêu cầu SQL lên bằng một lệnh đặc biệt trong MySQL. Server MySQL sẽ nhận được thông tin yêu cầu từ Client, và phản hồi lại kết quả cho máy Client.



Vì sao MySQL được sử dụng phổ biến?



Có nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau được đưa vào ứng dụng hỗ trợ cho hoạt động của một website. Trong đó thì MySQL được đánh giá cao nhờ những ưu điểm nổi bật.



1. Linh hoạt và dễ dàng sử dụng



Hệ quản trị cơ sở dữ liệu của MySQL rất trực quan, đơn giản và dễ dàng. Thích hợp với mọi đối tượng người dùng, có thể không cần kiến thức liên quan chuyên sâu. Bạn có thay đổi source code để đáp ứng yêu cầu của bạn mà không phải thanh toán thêm bất kỳ chi phí nào. Quá trình cài đặt cũng rất đơn giản và không tiêu tốn nhiều thời gian.



2. An toàn với độ bảo mật cao



Sở hữu mức độ bảo mật cao giúp MySQL khó có thể bị các người khác tấn công. Đảm bảo an toàn cho hoạt động của mỗi website. Vì thế. đối với việc quản trị dữ liệu cho các web lớn hay nhỏ, lượng dữ liệu nhiều hay ít cũng đều được hỗ trợ với mức độ an toàn rất tốt.



3. Tốc độ nhanh, hiệu năng cao



Có rất nhiều server clusters sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL, nên MySQL có tốc độ xử lý nhanh chóng. Với tốc độ truy vấn, và khả năng phản hồi nhanh chóng nên MySQL được đánh giá rất cao. Cho dù bạn lưu trữ dữ liệu lớn của các trang thương mại điện tử, MySQL cũng có thể đáp ứng được với tốc độ cao, mượt mà. MySQL trở thành một lựa chọn lý tưởng để nâng cao hiệu quả công việc.


style="display:block; text-align:center;"
data-ad-layout="in-article"
data-ad-format="fluid"
data-ad-client="ca-pub-2710840940759095"
data-ad-slot="6573006073">





4. Dễ dàng mở rộng và hoàn toàn miễn phí



Vì đây là một mã nguồn mở nên giúp người dùng dễ dàng phát triển, mở rộng để đáp ứng tốt cho nhu cầu sử dụng thực tế của con người. Với nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp, thì MySQL với việc dễ dàng mở rộng mang lại sự chủ động trong công việc.



Hệ quản trị dữ liệu MySQL hoàn toàn miễn phi kể cả cho mục đích thương mại, giúp người dùng có thể tiết kiệm chi phí rất lớn trong việc triển khai dự án. Nó cũng là ưu điểm khi người dùng đưa ra lựa chọn cơ sở dữ liệu để đáp ứng cho nhu cầu của chính mình. Đây cũng là lý do mà nó được tin tưởng sử dụng, được nhiều lập trình viên ưa chuộng trong việc lựa chọn.






Bạn đã có được sự lựa chọn thích hợp cho dự án của mình chưa? Riêng tôi đã có câu trả lời rồi đấy nhé.

Cách khắc phục lỗi upload max filesize trên WordPress




Nếu như các bạn các là một quản trị viên hoặc một lập trình viên. Bạn hay thực hiện công việc upload file code lên hosting WordPress. Bạn đã từng sử dụng hệ thống quản trị website cPanel. Chắc hẳn bạn sẽ gặp phải một lỗi một lỗi đặc trưng này. Đó chính là lỗi upload max file size.






{tocify} $title={Table of Contents}


Nguyên nhân phát sinh lỗi upload max filesize



Mặc đinh cấu hình trên cPanel của một số Hosting chỉ cho phép các bạn upload file lên với dung lượng tối đa 2M. Nên khi bạn cài đặt hoặc upload lên với các file dung lượng lớn sẽ nhận được thông báo lỗi "upload_max_filesize". Lỗi này xảy ra cả trên hosting WordPress và hosting nền tảng khác.



Cách khắc phục lỗi upload max filesize



Để khắc phục lỗi này chúng ta phải thay đổi cấu hình mặc định trên hệ thống quản trị website cPanel. Trước tiên các bạn truy cập vào phần quản lý cPanel, rồi vào  SOFTWARE \ MultiPHP INI Editor.


style="display:block; text-align:center;"
data-ad-layout="in-article"
data-ad-format="fluid"
data-ad-client="ca-pub-2710840940759095"
data-ad-slot="6573006073">





Trên khung Configure PHP INI basic settings, bạn chọn domain ( hoặc subdomain) cần cấu hình. Tiếp theo đổi 2M thành 20M tại mục upload_max_filesize. Cuối cùng chọn Apply để lưu lại các thay đổi.



Mark Zuckerberg - Ông chủ Facebook đặt cược vào phần cứng

Mark Zuckerberg bổ nhiệm người phụ trách bộ phận phần cứng làm Giám đốc công nghệ mới của Facebook nhằm chuyển hướng sang lĩnh vực thực tế ảo và metaverse.



WSJ cho biết Mike Schroepfer, Giám đốc công nghệ (CTO) của Facebook, sẽ từ chức vào năm tới sau 13 năm gắn bó. Schroepfer sẽ tiếp tục làm việc bán thời gian với tư cách là thành viên cố vấn cấp cao đầu tiên của Facebook, tập trung vào hoạt động tuyển dụng, phát triển công nghệ và giám sát sự phát triển của AI.



CTO mới sẽ là Andrew Bosworth, người đang chịu trách nhiệm về công nghệ thực tế ảo. Bosworth vẫn tiếp tục quản lý bộ phận phần cứng Facebook Reality Lab, đồng thời lãnh đạo các mảng kỹ thuật khác, như phát triển phần mềm, dự án trí tuệ nhân tạo...


style="display:block; text-align:center;"
data-ad-layout="in-article"
data-ad-format="fluid"
data-ad-client="ca-pub-2710840940759095"
data-ad-slot="6573006073">





Thay đổi trên diễn ra trong bối cảnh Mark Zuckerberg đặt nhiều kỳ vọng vào việc phát triển kính thực tế tăng cường và siêu vũ trụ ảo. Facebook là gương mặt khá mới trong lĩnh vực thiết bị điện tử tiêu dùng. Trong quá khứ, công ty nhiều lần đối mặt với vấn đề về quyền riêng tư nên khi chuyển sang làm phần cứng cũng vấp phải nhiều hoài nghi.



Trong vài năm qua, dưới sự lãnh đạo của Bosworth, bộ phận phần cứng với hơn 10.000 nhân viên của Facebook đã tung ra thị trường hàng loạt sản phẩm. Trong số đó, ba sản phẩm điện tử tiêu dùng nổi bật là kính thực tế ảo Oculus, loa thông minh Portal và kính thông minh hợp tác với Ray-Ban. Ngoài ra, Facebook cũng đang phát triển kính thực tế tăng cường tích hợp màn hình hiển thị.

Zuckerberg cho biết việc điều chỉnh nhân sự đặt nền móng mới và sẽ thúc đẩy dự án tạo ra vũ trụ metaverse của hãng. Ông đặt nhiều hy vọng vào kính thực tế tăng cường và tin đây sẽ là thiết bị điện toán cá nhân phổ biến sau kỷ nguyên smartphone.

Một số nguồn tin cho biết, Facebook cũng đang phát triển một đồng hồ thông minh có hai camera và màn hình có thể tháo rời. Sản phẩm này có thể được tung ra thị trường sớm nhất vào năm sau.



Theo vnexpress.net

Cách tạo hiệu ứng chữ chạy trên Camtasia Studio 9

Khi các bạn xem các kênh tin tức trên Tivi hay Youtube, phần dưới của khung hình ảnh có xuất hiện các dòng chữ chạy qua lại. Thông tin trên đó có thể mô tả thêm cho video đang phát, hoặc điểm tin nóng trong ngày, ...



Vậy các bạn có từng nghĩ cách để làm các video có chữ chạy như thế nào chưa? Có rất nhiều công cụ có thể hỗ trợ bạn làm điều này. Trong bài viết này tôi xin chia sẻ cách làm chữ chạy trên màn hình bằng công cụ Camtasia Studio 9.0. Cách làm cũng khá dễ dàng. Để bắt đầu cho việc biên tập video, bạn kiểm tra xem mình đã cài đặt Camtasia Studio 9 chưa nhé. Nếu chưa thì các bạn có thể tham khảo bài viết sau:








Hiệu ứng chữ chạy từ trái qua phải với Camtasia


Quá trình tạo hiệu ứng được thực hiện qua bước sau:



1. Import Video vào Project



Mở Camtasia lên, các bạn chọn New Project





style="display:block; text-align:center;"
data-ad-layout="in-article"
data-ad-format="fluid"
data-ad-client="ca-pub-2710840940759095"
data-ad-slot="6573006073">


Trên thẻ Media, tại khung Media Bin các bạn nhấp chọn Import Media hoặc nhấp phải lên khung rồi chọn Import Media như hình:






Chọn file video bạn cần thêm hiệu ứng chữ chạy, rồi chọn Open. Video sẽ xuất hiện trên khung Media Bin. Tiếp theo các bạn nhấp và giữ chuột trái vào video. Kéo video vào Track 1 trên Timeline.






2. Add Text to Timeline


Nhấp tiếp vào thẻ Annotations, chọn một dạng text trên khung Callouts rồi kéo vào khung hiển thị video:


style="display:block; text-align:center;"
data-ad-layout="in-article"
data-ad-format="fluid"
data-ad-client="ca-pub-2710840940759095"
data-ad-slot="6573006073">





Nhập nội dung cần hiển thị vào khung text. Chọn thời gian xuất hiện text trên video bằng cách dịch chuyển qua lại khung text tại vị trí 1. Để chỉnh sửa font chữ, kích thước, màu chữ, ... thì các bạn thao tác trên khung 2. Nếu khung 2 không có thì các bạn nhấp vào nút Properties.



3. Add Animations to Timeline



Sau đây chúng ta sẽ tạo hiệu ứng cho chữ chạy từ phải sang trái trên khung hiển thị video. Đầu tiên bạn kéo text hết về bên phải như sau:






Nhấp chọn text, sau đó nhấp vào thẻ Animations, rồi nhấp phải vào khung Custom và chọn Add to Selected Media như hình trên. Trên khung text ở Track 2 sẽ xuất hiện một chấm màu đỏ.



Tiếp theo các bạn dịch chuyển text trên khung video về hết bên trái. Sau đó đưa chuột vào chấm đỏ trên Track 2, kéo phần mũi tên hết về cuối khung text như hình:






Các bạn chạy lại video xem tốc độ chữ chạy đã ưng ý chưa nhé. Có thể thay đổi kiểu chữ chạy bằng cách nhấp phải vào mũi tên màu vàng, chọn Enable Easing.






Các bạn cũng có thể thay đổi tốc độ của chữ chạy bằng cách thay đổi độ rộng của khung text trên Track 2. Độ rộng càng lớn thì chữ chạy càng chậm và ngược lại.



Hiệu ứng chữ chạy từ phải qua trái với Camtasia



Các bước 1 và 2 làm tương tự như trên. Riêng bước 3 thì đầu tiên các bạn kéo text trên khung video về hết bên trái. Add Animations vào text, rồi kéo hết text trên khung video về bên phải. Sau đó đặt con trỏ chuột kéo mũi tên màu vàng dài đến hết khung text trên Track 2. 

Cách tạo chữ ký trên Gmail và Microsoft Outlook

Nếu các bạn đã từng gửi hoặc nhận email của một ai đó, bằng hộp thư Gmail hoặc bằng Outlook. Chắc hẵn các bạn sẽ thấy cuối mỗi email có thêm một phần mô tả thông tin về người gửi. Phần thông tin này có thể bao gồm họ tên người gửi, số điện thoại, địa chỉ công ty hoặc địa chỉ cá nhân, ...



Phần thông tin này sẽ đi kèm mới phần nội dung của người gửi muốn truyền đạt. Nhưng mỗi lần người sử dụng muốn gửi email thì phải làm thao tác copy/paste phần thông tin vào sao? Như thế có phải tiêu tốn rất nhiều thời gian đối với người thường xuyên gửi mail.




Phần thông tin này có thể được gọi nôm nà là signature (chữ ký). Trong bài viết, tôi chia sẻ một thủ thuật nhỏ để tạo chữ ký trên gmail và outlook cho bạn nào chưa biết.






1. Tạo chữ ký trên hộp thư Gmail



Trước tiên các bạn nhấp vào biểu tượng hình bánh răng ở góc trên bên phải của hộp thư gmail như hình dưới. Sau đó các bạn chọn tiếp See all settings






Khung Setting xuất hiện, cuộn xuống phía dưới đến phần Signature, và chọn Create new như hình:







Đặt tên cho Signature mới, rồi chọn Create. Nhập vào các thông tin, và thông điệp tích cực mà bạn cần lan tỏa vào khung như hình bên dưới. Trượt xuống phía dưới, nhấp vào nút Save Changes để lưu lại là xong.






Nếu bạn muốn gửi cho mỗi nhóm người một chữ ký khác nhau, thì các bạn có thể thêm nhiều chữ ký khác nhau nhé.



2. Tạo chữ ký trên hộp thư Outlook



Đối với hộp thu Outlook thì cách tạo cũng tương tự như đối với Gmail. 

style="display:block; text-align:center;"
data-ad-layout="in-article"
data-ad-format="fluid"
data-ad-client="ca-pub-2710840940759095"
data-ad-slot="6573006073">


Đầu tiên các bạn tạo mới một email bằng cách chọn New Email. Trên khung soạn email, các bạn chọn tiếp thẻ Message rồi nhấp chọn nút Signature như hình:






Nhấp chọn nút New để tạo chữ ký mới, đặt tên cho chữ ký và sau đó nhấp nút OK.






Nếu có nhiều hơn một chữ ký, thì trong phần Select signature to edit bạn chọn chữ ký cần thêm thông tin. Sau đó các bạn sẽ thêm thông tin của chứ ký đó vào mục Edit signature bên dưới. Nhấp vào nút OK để lưu lại và hoàn tất việc tạo chữ ký.






Khi soạn một email mới, để chọn chữ ký thì nhấp vào nút Signature. Outlook sẽ liệt kê ra các signature hiện có cho nhấp chọn signature thích hợp.



Cách tạo Recent Post cực đẹp trên Sidebar của Blogger

Nếu các bạn sử dụng template mặc định của Blogger, hoặc template không hỗ trợ tốt phần tạo Recent Post trên Sidebar. Xin tham khảo phần hướng dẫn chi tiết bên dưới.



Vị trí của Sidebar bên Website



Tùy vào bố cục mỗi trang mà vị trí của sidebar cũng khác nhau. Sidebar là các khu vực bao quanh Content. Thông thường bố cụ trang dạng 2 cột thì sidebar sẽ được bố trí nằm bên phải hoặc phải của Content. Nếu bố cục chia làm 3 cột thì sidebar nằm 2 bên, chính giữa là là Content. Một số bố cục được thiết kế thêm một sidebar nằm ngày dưới Content.






Cách tạo Rencent Post trên Sidebar


Recent post là các bài đăng gần đây, cũng có thế nói là các bài viết mới nhất. Việc tạo thêm danh sách các bài đăng mới nhất trên sidebar sẽ giúp người đọc quan sát dễ, truy cập nhanh, và trãi nghiệm tốt hơn. 



Nhưng nếu bạn đang sử dụng giao diện cũ, giao diện không hỗ trợ tốt phần tạo các recent post. Thì các bạn có thể làm theo cách sau nhé.



Trước tiên các bạn vào phần quản lý Blogger và chọn Theme Edit HTML. Nhấn tổ hợp phím Ctrl + F, và tìm chuỗi ]]></b:skin>:







Dán đoạn CSS sau đây vào phía trên thẻ ]]></b:skin> vừa tìm thấy, rồi lưu lại thao tác trên template.



img.recent-post-thumb{
padding:2px;
width:80px;
height:60px;
float:left;
margin:0px 10px 10px 0px;
border: 1px solid #69B7E2;
border-radius: 7px;
}
.recent-posts-container {
font-family:'Oswald', sans-serif;
font-size:12px;
}
ul.recent-posts-container li{
list-style-type: none;
margin-bottom: 10px;
font-size:12px;
float:left;
width:100%
}
ul.recent-posts-container {
counter-reset: countposts;
list-style-type:none;
padding:0;
}
ul.recent-posts-container li:before {
display: none;
}
.recent-posts-container a{
text-decoration:none;
}
.recent-post-title {
margin-bottom:5px;
margin-top: -5px;
}
.recent-post-title a {
font-size: 13px;
color: #4a3efd;
font-weight: 600;
}
.recent-posts-details {
margin: 5px 0px 0px 92px;
font-size:11px;
}
.recent-posts-details a{
color: #777;
}


Tiếp theo các bạn truy cập vào mục Layout. Trên khung layout, bạn chọn vị trí đặt recent post, rồi chọn Add a gadget (thêm tiện ích). Khung thêm tiện ích xuất hiện, bạn chọn tiếp loại HTM/Javascript nhé.





Các bạn chép đoạn code bên dưới, dán tất cả vào mục Content. Phần Title các bạn có thể đặt tên tùy thích.


<script type="text/javascript">function getlatestpostswiththumbs(t){document.write('<ul class="recent-posts-container">');for(var e=0;e<posts_no;e++){var r,n=t.feed.entry[e],i=n.title.$t;if(e==t.feed.entry.length)break;for(var o=0;o<n.link.length;o++){if("replies"==n.link[o].rel&&"text/html"==n.link[o].type)var l=n.link[o].title,m=n.link[o].href;if("alternate"==n.link[o].rel){r=n.link[o].href;break}}var u;try{u=n.media$thumbnail.url}catch(h){s=n.content.$t,a=s.indexOf("<img"),b=s.indexOf('src="',a),c=s.indexOf('"',b+5),d=s.substr(b+5,c-b-5),u=-1!=a&&-1!=b&&-1!=c&&""!=d?d:"https://blogger.googleusercontent.com/img/b/R29vZ2xl/AVvXsEi2dCQuet18CmFOhBJ_IDCy_cwNM6-K0qec3LY_5pjdBiqMqAFemRdb-hkLKJfFQxTkLbJJFXQsypSQ1445iAUoQhaFnBAAZr8HVtLIaIaa1rZkYGZxHyQ1SmQFCCV_tI2EAe3N6StR_al0/s1600/no-thumb.png"}var p=n.published.$t,f=p.substring(0,4),g=p.substring(5,7),v=p.substring(8,10),w=new Array;if(w[1]="Jan",w[2]="Feb",w[3]="Mar",w[4]="Apr",w[5]="May",w[6]="Jun",w[7]="Jul",w[8]="Aug",w[9]="Sep",w[10]="Oct",w[11]="Nov",w[12]="Dec",document.write('<li class="recent-posts-list">'),1==showpoststhumbs&&document.write('<a href="'+r+'"><img class="recent-post-thumb" src="'+u+'"/></a>'),document.write('<div class="recent-post-title"><a href="'+r+'" target ="_top">'+i+"</a></div>"),"content"in n)var A=n.content.$t;else if("summary"in n)var A=n.summary.$t;else var A="";var k=/<\S[^>]*>/g;if(A=A.replace(k,""),1==post_summary)if(A.length<summary_chars)document.write( A);else{A=A.substring(0,summary_chars);var y=A.lastIndexOf(" ");A=A.substring(0,y),document.write("")}var _="",$=0;document.write('<div class="recent-posts-details">'),1==posts_date&&(_=_+w[parseInt(g,10)]+" "+v+" "+f,$=1),1==readmorelink&&(1==$&&(_+=" | "),_=_+'<a href="'+r+'" class="url" target ="_top">Read more</a>',$=1),1==showcommentslink&&(1==$&&(_+=" | "),"1 Comments"==l&&(l="1 Comment"),"0 Comments"==l&&(l="No Comments"),l='<a href="'+m+'" target ="_top">'+l+"</a>",_+=l,$=1),document.write(_),document.write("</div>"),document.write("</li>")}document.write("</ul>")}</script><script type="text/javascript">var posts_no = 5;var showpoststhumbs = true;var readmorelink = false;var showcommentslink = true;var posts_date = true;var post_summary = true;var summary_chars = 0;</script><script src="/feeds/posts/default?orderby=published&alt=json-in-script&callback=getlatestpostswiththumbs"></script><noscript>Your browser does not support JavaScript!</noscript>


Tùy vào cấu trúc mỗi trang mà kích thước theo chiều ngang của sidebar cũng khác nhau. Các bạn có thể điều chỉnh lại kích thước sidebar hoặc kích thước của ảnh hiển thị trên Recent Post để đạt được như mong muốn.


Apache là gì? - Apache Web Server hoạt động như thế nào?





Apache là một thuật ngữ phổ biến và được nhiều lập trình viên cũng như những người đam mê CNTT biết đến. Vậy bạn nghĩ Apache là gì? Hay chúng ta cùng thảo luận qua bài viết sau để tìm hiểu nhé.



{tocify} $title={Table of Contents}


1. What is the Apache?


Apache là một chương trình dành cho máy chủ hội thoại qua giao thức HTTP. Apache chạy trên các hệ điều hành như Unix, Microsoft Windows, Novell Netware và các hệ điều hành khác. Apache đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của World Wide Web.



Khi lần đầu tiên được phát hành, Apache là chương trình máy chủ mã nguồn mở duy nhất có khả năng cạnh tranh với chương trình máy chủ tương tự của Netscape Communications Corporation được biết đến ngày nay với tên thương mại là Sun Java System Web Server. Kể từ đó, Apache đã không ngừng phát triển và trở thành một phần mềm cạnh tranh mạnh mẽ với các chương trình máy chủ khác về hiệu suất và tính năng phong phú. Từ tháng 4 năm 1996, Apache trở thành chương trình máy chủ HTTP phổ biến nhất. Hơn nữa, Apache thường được so sánh với các phần mềm khác có chức năng tương tự. Tính đến tháng 1 năm 2007, Apache chiếm 60% thị trường cho các chương trình cung cấp web.



Apache được phát triển và duy trì bởi một cộng đồng mã nguồn mở dưới sự bảo trợ của Apache Software Foundation. Apache được phát hành với giấy phép Apache License và là một phần mềm tự do và miễn phí.
wikipedia


2. Web Server là gì?


Trên mỗi máy chủ được cài đặt phần mềm máy chủ. Trong phần mềm máy chủ có nhiều dạng máy chủ như: file servers, database servers, mail servers, và web servers. Mỗi phần mềm máy chủ đảm nhận một vai trò quan trọng.

Web server là một phần mềm máy chủ, đảm nhận nhiệm vụ đưa một website lên mạng Internet. Để làm được điều này, Web server đóng vai trò như một người trung gian giữa người dùng (client) và máy chủ (server). Khi người dùng truy cập vào một trang, web server sẽ giúp người dùng gửi yêu cầu này lên Server. Đồng thời sẽ lấy tất cả thông tin phản hồi từ máy chủ chuyển đến cho người dùng.




Để đáp ứng cùng lúc nhu cầu của nhiều người dùng, phần mềm máy chủ có thể cùng lúc xử lý nhiều file với nhiều định dạng khác nhau gồm: php, javascript, python, ...



3. Apache Web Server hoạt động như thế nào?



Apache là một web server, nhưng không phải là một server vật lý mà chỉ là một phần mềm chạy trên server. Apache là một phần mềm đa nền tảng, hoạt động tốt với server Unix và Windows.



Khi một người dùng truy cập vào một trang trên website của bạn (trang chủ, about, ...). Trình duyệt người dùng sẽ gửi yêu cầu này lên máy chủ và Apache sẽ trả kết quả với tất cả các file cấu thành nên trang người dùng yêu cầu (hình ảnh, chữ, ...). Server và client giao tiếp với nhau qua giao thức HTTP, và Apache chịu trách nhiệm cho việc đảm bảo tiến trình này diễn ra hoàn tất và an toàn giữa 2 máy.



Apache còn là một nền tảng module có độ tùy biến cao và chuẩn xác. Modules sẽ cho phép admin của server thực hiện các chế độ như bật hoặc tắt các chức năng. Apache với công dụng sở hữu các chức năng modules mang tính bảo mật caching, chứng thực mật khẩu tuyệt đối. Bạn cũng có thể thiết lập cấu hình server riêng qua việc cấu hình file .htaccess.



Tham khảo thêm bài viết:






4. Ưu điểm và nhược điểm của Apache



+ Ưu điểm của Apache



  1. Phần mềm mã nguồn mở và miễn phí, kể cả cho mục đích thương mại.
  2. Hoạt động đa nền tảng (cả với server Unix và Windows).
  3. Dễ cấu hình, thân thiện với người mới bắt đầu
  4. Phần mềm đáng tin cậy, hoạt động ổn định.
  5. Cập nhật thường xuyên, nhiều bản vá lỗi bảo mật liên tục.
  6. Linh hoạt vì có cấu trúc module.
  7. Hoạt động cực kỳ hiệu quả với các trang WordPress.
  8. Cộng đồng lớn và hỗ trợ với bất kỳ vấn đề nào.



+ Nhược điểm của Apache



  1. Phần mềm mã nguồn có quá nhiều lựa chọn thiết lập, có thể là điểm yếu trong bảo mật.
  2. Khi lưu lượng truy cập lớn, sẽ ảnh hưởng tốc độ truy cập dẫn đến giảm hiệu năng của trang web.

Google Sheet là gì? Các tính năng nổi bật của Google Sheet

Google Sheet được biết đến như là một công cụ tạo và chỉnh sửa bảng tính. Có rất nhiều tính năng hay, và tương đồng với Microsoft Excel. Nhưng bên cạnh đó Google Sheet cũng có một số tính năng riêng biệt, tạo nên điểm nhấn riêng. Mời các bạn tham khảo chi tiết các đặc điểm của Google Sheet nhé.





{tocify} $title={Table of Contents}


Google Sheet là gì?



Google Sheet là một công giúp người dùng tạo và chỉnh sửa bảng tính online. Đây là một sản phẩm của tập đoàn Google, là sản phẩm được nhiều người ưu chuộng trong bộ sưu tập ứng dụng Google Drive.

Người dùng có thể truy cập bất cứ nơi nào có Internet, không cần phải mang theo thiết bị lưu trữ. Và đặc biệt là hoàn toàn miễn phí đối với người dùng. 



Các tính năng nổi bật của Google Sheet



Bạn muốn làm việc nhóm, muốn giảm thiểu thời gian làm việc, nâng cao hiệu suất trong công việc cho các thành viên. Với Google Sheet sẽ có thể hỗ trợ bạn các tính năng nổi bật sau:



+ Nhập liệu dễ dàng với Google Sheet



Ở bất cứ nơi đâu, chỉ cần truy cập được Internet là bạn có thể tạo và nhập một bảng tính. Việc tạo bảng tính trực tuyến giúp bạn không tốn thiết bị lưu trữ, giảm thiểu rủi ro mất dữ liệu do hỏng hóc thiết bị lưu trữ hay do hacker đánh cắp.



+ Tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu suất công việc



Bạn không cần phải thường xuyên nhấp nút Save để lưu lại công việc. Google Sheet luôn luôn tự động định thời lưu lại thao tác của các bạn. Một bảng tính, nhiều người cùng lúc thao tác. Giúp tập thể tiết kiệm nhiều thời gian, hiệu suất công việc cải thiện.



+ Hỗ trợ làm việc nhóm



Không cần tập trung, mỗi người một vị trí khác nhau, cùng thao tác lên một bảng tính. Tính năng này hỗ trợ các bạn làm việc nhóm tốt.  



+ Thống kê và báo cáo dễ dàng



Google Sheet cung cấp nhiều công cụ để bạn có thể dễ dàng thống kê số liệu, vẽ các biểu đồ bắt mắt. Sẽ giúp ích cho các bạn rất nhiều trong việc báo cáo tiến độ công việc hằng ngày.








Cách tạo bảng tính bằng Google Sheet



Truy cập vào Google Drive, nhấp chọn New \ Google Sheets hoặc nhấp phải giữa khung view của Google Drive rồi chọn Google Sheets.





Có 2 tùy chọn cho bạn lựa: tạo bảng tính trắng (Blank spreadsheet) hoặc từ một mẫu có sẵn (From a template). Có rất nhiều mẫu được tạo sẵn cho bạn lựa chọn. Tùy vào công việc mà bạn lựa chọn mẫu thích hợp.



Bài 8 - Đối tượng Workbook và Worksheet trong lập trình VBA Excel


Microsoft Excel được tạo nên từ nhiều thành phần, mỗi thành phần đóng một vài trò quan trọng trong việc vận hàng của Excel. Microsoft Excel tạm thời có thể được hình thành từ các thành phần như sau:



{tocify} $title={Table of Contents}


1. Đối tượng Application (Microsoft Excel)


Application trong VBA dùng để chỉ đối tượng Microsoft Excel bạn đang sử dụng. Đối tượn này cũng thường dùng trong việc gọi các công thức từ ứng dụng.



Cú pháp:
MsgBox ThisWorkbook.Parent

Kết quả:
Microsoft Excel




Để sử dụng một công thức của Excel trong VBA ta sử dụng đối tượng Application. Cú pháp sau sẽ thực hiện việc gán cụm từ "Helo Everybody!" vào ô A1:


Cú pháp:
Application.ThisWorkbook.Worksheets(1).Range("A1").Value = "Hello Everybody!"




2. Đối tượng Workbook



Đối với đối tượng này chúng ta có một số thuộc tính và phương thức thường được sử dụng như:


- Mở một file excel với đường dẫn cụ thể


Cú pháp:
Workbook.Open("D:\Excel\VBA\Vidu.xlsx")




- Mở thêm mới một Workbook


Cú pháp:
Workbook.Add




- Lấy tên hiện tại của Workbook


Cú pháp:
ThisWorkbook.Name




- Lấy đường dẫn hiện tại của Workbook


Cú pháp:
ThisWorkbook.Path




- Lưu lại các thao tác trên Workbook


Cú pháp:
ThisWorkbook.Save




- Đóng Workbook, lưu lại các thay đổi


Cú pháp:
ThisWorkbook.Close True 




- Đóng Workbook, không lưu các thay dổi


Cú pháp:
ThisWorkbook.Close False




3. Đối tượng Worksheet



Đây là đối tượng được chúng ta thao tác rất nhiều trong khi lập trình. Đối tượng này có thể được gọi đến bằng các cách như sau:


- Sử dụng codename


Cú pháp:
Sheet1.Range("A1").Value = "Xin chao"




- Sử dụng số thứ tự của Worksheet


Cú pháp:
Sheets(1).Range("A1").Value = "Xin chao"




- Sử dụng tên của Worksheet


Cú pháp:
Sheets("ten_worksheet").Range("A1").Value = "Xin chao"
hoặc Worksheets("ten_worksheet").Range("A1").Value = "Xin chao"




Ngoài ra đối tượng còn có các phương thức như: Count, Active, Select


Cú pháp:
'Đếm số lượng sheet 
Worksheets.Count

'Kích hoạt sheet được chỉ định
Sheet1.Active 

'Chọn sheet được chỉ định
Sheet1.Select

Cách chia sẻ một tweet của Twitter lên Blogger



Bạn đã từng sử dụng Twitter, bạn đã từng đọc rất nhiều phát biểu của người nổi tiếng hay người có tầm ảnh hưởng thế giới. Bạn muốn chia sẻ nguyên văn đoạn phát biểu đó lên trang web của chính mình.



Bài viết này tôi xin hướng dẫn các bạn cách chia sẻ một tweet lên trang web, dễ dàng nhất. Trước tiên các bạn truy cập vào Twitter, tìm đến tweet muốn chia sẻ. Sau đó nhấp vào nút khoanh đỏ như hình:







Tiếp theo khung tùy chọn xuất hiện, chọn tiếp Embed Tweet để bắt đầu thiết lập và lấy mã chèn web.






Khung Publish xuất hiện, cho phép bạn chỉnh sửa màu nền khung chia sẻ, ngôn ngữ hiển thị, ... bằng cách chọn set customization options.






Sau khi thiết lập xong, chọn Update, rồi chọn Copy code. Vào phần chỉnh sửa bài viết trên Blogger, chuyển sang chế độ HTML view. Dán đoạn code mới sao chép, lưu lại bài viết để xem kết quả nhé.


Cách ẩn hoặc xóa thẻ Powered by Blogger Attribution gadget




Nếu bạn đang sử dụng template mặc định của Blogger, hoặc bất kỳ một template khác. Trong phần footer của thân trang có hiển thị một thanh tên là Powered by Blogger. Nếu bạn muốn ẩn hoặc xóa đi để cho giao diện trang blog đẹp hơn. Nhưng không có một giải pháp nào để làm được. Xin mời bạn tham khảo chi tiết bài viết sau đây nhé.



Cách ẩn thanh Powered by Blogger



Đầu tiên các bạn truy cập vào phần quản lý Blogger, sau đó vào Theme \ Edit HTML. Tiếp theo nhấn tổ hợp phím Ctrl + F để tìm từ khóa "]]></b:skin>".


Dán đoạn css sau đây vào trên thẻ vừa tìm kiếm, sau đó lưu lại thao tác:
    • #Attribution1{display:none;}



Cách xóa Powered by Blogger Attribution Gadget


Mặc định phần Footer chứa tiện ích Attribution này không cho thêm tiện ích khác, và cũng không cho xóa tiện ích Attribution. 







Để thay đổi hai thuộc tính này các bạn vào phần Theme \ Edit HTML, và tìm từ khóa "Attribution1" như hình:






Sau đó các bạn đổi showaddelement='true'locked='false'. Lưu lại các thao tác, và tải lại trang quản lý Blogger.






Bây giờ các bạn có thể REMOVE khung Attribution Gadget rùi đấy ạ.